이주여성 강사와 함께 즐거운 수업을 만들어나가는 하이꽈(hayquá) 베트남어
Hôm nay tôi đi thi từ 11 giờ sáng đến 1 giờ chiều là hết.
=> Hôm nay tôi đi thi từ 11 giờ sáng đến 1 giờ chiều. Vậy là tất cả kỳ thi đã kết thúc.
Sau đó, tôi ăn trưa và nghỉ ngơi một chút, tôi đi ra ngoài để sửa chữa máy tính của mình. => Khi này em có thể bỏ từ "chữa" đi chỉ cần nói "để sửa" hoặc có thể nói là "ra ngoài đi sửa máy tính".
Máy tính chạy chậm rất bất tiện từ tháng 3 nhưng bây giờ tôi đi sửa vì hàng ngày tôi phải sử dụng mát tính để làm bài tập và tham gia lớp học. => Giống như tiếng Hàn, em cho từ chỉ thời gian ở đầu câu sẽ hay hơn.
Nó không phải là một vấn đề lớn với máy tính, vì vậy tôi được khuyến nghị (cài) đặt lại nó, và tôi nghĩ rằng tôi đã may mắn. => Và tôi nghĩ là thật may mắn. (Vì máy tính không có vấn đề nghiêm trọng nên đó là điều may mắn, chứ không phải em là người được may mắn vì điều gì đó).
Hôm nay thời tiết rất đẹp nên tôi rất vui khi bắt xe buýt đến trung tâm sửa chữa.
Tôi về nhà và nghỉ trên giường, sau đó tôi lắn ra ngủ ngay và ngủ khoảng 2 tiếng.
Chắc tôi đã rất mệt vì đang trong thời gian ôn thi.
Từ ngày mai tôi phải đến lớp và học lại, nhưng hôm nay vừa mới kết thúc kỳ thi nên tôi định đi ngủ sớm với tâm trạng thoải mái và xem một bộ phim.
오늘 11시부터 1시까지 시험을 봤고, 모든 시험이 끝이 났다.
점심을 먹고 잠깐 쉬다가 컴퓨터 수리를 맡기러 나갔다.
3월부터 컴퓨터가 너무 느려서 불편했는데 이제서야 수리를 받으러 갔다.
컴퓨터에 큰 문제가 있는 것은 아니라서 초기화하는 것을 권장받았고, 다행이라고 생각했다.
오늘 날씨가 정말 좋아서 버스 타고 수리 센터에 다녀오는 길이 즐거웠다.
집에 와서 침대에서 쉬었는데 금세 잠이 들어서 한 2시간 정도 잤다.
아무래도 시험 기간이라서 피곤했던 듯 하다.
내일부터 또 수업을 듣고 공부해야 하지만 일단 오늘은 시험이 끝났으니 기분 좋게 영화 보고 잘 예정이다.
*Bài viết rất tốt. em nên phát huy. chỉ cần chỉnh sửa một chút dấu và bố cục vị trí câu là được.