이주여성 강사와 함께 즐거운 수업을 만들어나가는 하이꽈(hayquá) 베트남어
Tôi thức dậy lúc 9 giờ sáng, ăn cơm nhanh và đến bệnh viện lúc 10 giờ. Từ 11 giờ đến 3 giờ tôi có lớp học, sau đó tôi ăn trưa và nghỉ một chút. Không nghỉ ngơi chưa đầy một tiếng, tôi lại lên lớp học tiếng nữa, ngay khi kết thúc tôi đã tham gia buổi giới thiệu về du học. Tôi cắm đầu cắm cổ nghe giảng và đã 7 giờ tối. Tôi cảm thấy rất buồn ngủ sau khi tập thể dục với mẹ, ăn tối và tắm rửa. => Sau khi tập thể dục với mẹ, ăn cơm xong tôi đã rất buồn ngủ. Ngày mai tôi phải lên lớp và chuẩn bị bài tập với các sinh viên khác, vì vậy tôi cần phải đi ngủ sớm để tôi bớt mệt mỏi. *Bài viết rât tốt. sử dụng từ rất chuẩn xác, đặc biệt là cụm từ "cắm đầu cắm cổ". chỉ cần tham khảo thêm về vị trí từ, cách sắp xếp vế từ trước sau sao cho hợp lý trong mỗi câu là được. 오늘은 꽤 바쁜 하루였는데, 5시간 밖에 자지 못해서 정말 피곤했다. 아침 9시에 일어나서 간단히 밥을 먹고 10시에 병원을 잠깐 들렀다. 11시부터 3시까지 수업을 들었고, 그 후에 점심을 먹고 잠시 쉬었다. 1시간도 채 쉬지 못하고 또 다시 두시간 동안 수업을 들었고, 끝나자마자 유학 설명회를 들었다. 정신없이 수업을 듣다보니 벌써 오후 7시가 되었다. 엄마와 함께 운동을 하고 밥먹고 씻으니 너무 졸리다. 사실 이 일기를 쓰고 있는 지금은 너무 자고 싶다. 내일도 수업을 들어야하고, 다른 학생들과 과제도 준비해야 하기 때문에 오늘은 일찍 자서 피곤함을 풀 수 있도록 해야겠다.Hôm nay là một ngày mà tôi khá bận rộn và rất mệt vì tôi chỉ ngủ được 5 tiếng.
Thật ra bây giờ mà tôi đang viết nhật ký này, tôi muốn ngủ rất nhiều. =>tôi rất muốn ngủ.