이주여성 강사와 함께 즐거운 수업을 만들어나가는 하이꽈(hayquá) 베트남어
Hôm nay mình đi gặp bạn về nhà sau 11 giờ tối. Chúng tôi vừa đi trên đường vừa thấy quay quán ăn ngon. Cũng có người nổi tiếng nên mình thấy mới lạ. Sau khi ăn tối, mình đi uống cà phê với các bạn. Cà phê mình đã gọi đắt nhưng lượng ít và vị béo nên không hợp với mình. Mình phân vân đi xe buýt hay tàu điện ngầm nhưng đi tàu điện ngầm về. Lần sau, mình muốn đi xe đạp bên sông Hàn với bạn bè.
*Bài viết có nội dung súc tích, rõ ràng. Nhưng bố cục, cách sắp xếp từ và vế từ không được trôi chảy.
Tôi sẽ thử viết lại và em thao khảo nhé. Em cũng nên chú ý việc trong một đoạn văn chỉ nên dùng một đại từ nhân xưng. đã dùng "Tôi" thì không dùng "Mình" hay "Em" trong đoạn văn nữa.
=> Hôm nay mình đã đi gặp bạn bè và về nhà sau 11 giờ tối. chúng tôi đang đi trên đường thì thấy người ta quay quán ăn ngon. có cả người nổi tiếng nên chúng tôi thấy khá thú vị. Ăn cơm xong tôi và các bạn đã đi uống cà phê. Cà phê tôi gọi(đặt) tuy đắt mà được ít và béo ngậy nên tôi thấy không hợp(không ngon, bình thường). Tôi đã phân vân nên đi xe buýt hay đi tàu điện ngầm và cuối cùng tôi đã ngồi tàu điện ngầm để về nhà. Lần sau tôi muốn đi xe đạp ở sông Hàn với bạn bè.
오늘 친구들을 만나고 11시가 넘어서 집에 왔다. 길을 가다가 맛집 촬영하는 걸 봤다. 연예인도 있어서 신기했다. 밥을 먹고 친구들과 커피를 마시러 갔다. 내가 주문한 커피는 비싸지만 양이 적고 느끼해서 별로였다. 버스를 탈지 지하철을 탈지 고민하다가 지하철을 타고 집에 갔다. 다음에는 친구들과 한강에서 자전거를 타고 싶다.