이주여성 강사와 함께 즐거운 수업을 만들어나가는 하이꽈(hayquá) 베트남어
Tôi không thể đặt báo thức đêm qua và chỉ chìm vào giấc ngủ nên tôi thức dậy muộn.
=> Tôi đã không kịp đặt báo thức đêm qua mà chìm vào giấc ngủ luôn nên sáng nay tôi đã ngủ dậy muộn.
*Nếu dịch theo đúng nghĩa tiếng Hàn thì câu văn em viết là không sai gì, nhưng nếu để nói theo tiếng Việt một cách mượt mà thì chúng ta không nên dùng "không thể" cho việc đã không đặt báo thức... Thế sẽ khiến câu văn hơi phức tạp và khó hiểu.
Vào khoảng 9 giờ rưỡi, tôi ăn một chiếc bánh mì và chuẩn bị làm bài tập mà tôi phải làm với các sinh viên khác.
Bài tập này mất nhiều thời gian hơn dự kiến (suy nghĩ, tưởng tượng) (chúng ta nên dùng từ "dự kiến" cho kế hoạch hoặc việc gì lớn nghiêm trọng) , vì vậy tôi đã ăn trưa vào 3 giờ chiều.
Sau đó, tôi chuẩn bị cho buổi học ngày mai.
Mới thi được một thời gian nhưng có vẻ như tôi luôn bận rộn với những bài tập.
Trong khi tiếp tục công việc của mình, tôi và gia đình đến một nhà hàng thịt gần nhà tôi để ăn thịt lợn và Naengmyeon.
Đó là một nhà hàng đầu tiên tôi đến, tôi hài lòng vì thịt rất ngon và tôi có thể ăn súp hoặc hầm.
Từ ngày mai, tôi và chị gái lại đi học, còn bố mẹ tôi cũng lại đi làm nên hơi hụt hẫng vì thời gian chúng tôi dành cho nhau bị giảm đi.
Vì vậy, tôi hy vọng cuối tuần tới sẽ đến sớm hơn.
어젯밤에 알람도 못 맞추고 그냥 잠드는 바람에 오늘 아침에 늦게 일어났다.
9시 반쯤 일어나서 간단하게 빵을 먹으면서 대외 활동 준비를 했다.
생각보다 시간이 오래 걸려서 3시쯤 점심을 먹었다.
이후에는 과제와 내일 들을 수업 준비를 했다.
시험 끝난 지 얼마 안되었는데 과제가 많아서 항상 바쁜 것 같다.
할 일을 계속하다가 가족과 집 근처에 있는 고깃집에 가서 고기와 냉면을 먹고 왔다.
처음 가보는 식당이었는데 고기가 맛있고, 탕이나 찌개도 먹을 수 있어서 좋았다.
내일부터는 또 언니와 나는 학교에 가고, 부모님은 출근을 하셔서 같이 하는 시간이 줄어드는 게 조금은 아쉬었고, 다음 주말이 빨리 왔으면 좋겠다.