이주여성 강사와 함께 즐거운 수업을 만들어나가는 하이꽈(hayquá) 베트남어
Các từ đồng nghĩa là mang
ý nghĩa gần giống như nhau, có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp
nói hoặc viết. Cũng có thể tùy theo từng trường hợp văn bản và hoàn cảnh mà
mình dùng từ nào cho phù hợp, dù là nghĩa giống như thế. có vẻ như mọi người gặp khó khăn khi tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa vì thực ra chưa nắm được hết ý nghĩa nên đôi khi còn lẫn lộn giữa từ đồng nghĩa và đồng âm. Mọi người có thể tham khảo như sau:
Từ đồng nghĩa trong tiếng
Việt có từ đồng nghĩa hòa toàn(đồng nghĩa tuyệt đối) và từ đồng nghĩa không hoàn
toàn(đồng nghĩa tương đối).
Ví dụ:
-Từ đồng nghĩa hoàn toàn: đất nước-non
sông-non nước-tổ quốc, bố-ba, mẹ-má, xe lửa-tàu hỏa, con lợn-con heo
-Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: chết-hy sinh-quyên sinh, cuồn cuộn-lăn
tăn-nhấp nhô
Phân tích sắc thái biểu cảm của những từ đồng nghĩa không hoàn toàn:
Chết-mất-hy sinh-quyên sinh: “Chết” là cách nói bình thường, “mất”
là cách nói giảm nói tránh nỗi đau, “hy sinh” cách nói thiêng liêng, trang trọng
hơn, “quyên sinh” là cái chết chủ động, có mục đích, tự tìm đến cái chết.
Cuồn cuộn-lăn tăn-nhấp nhô: đều chỉ trạng thái của sóng biển,
nhưng “cuồn cuộn” thể hiện sự dồn dập, mạnh mẽ, hết lớp này đến lớp khác, “lăn
tăn” là những gợn sóng nhỏ, trong khi “nhấp nhô” là những đợt sóng nhô lên cao
hơn những đợt sóng xung quanh, hết lớp này đến lớp khác.
Hiền hòa-hiền lành-hiền từ-hiền hậu: “hiền hòa” thường dùng để chỉ
tính chất của sự vật (ví dụ dòng sông hiền hòa), “hiền lành” chỉ tính cách của
con người, hiền và tốt bụng, không có ý gây hại cho bất kì ai, “hiền từ” thể hiện
lòng tốt và tính thương người, “hiền hậu” là hiền lành và nhân hậu.